• head_banner_01

Natri Stearat dùng làm chất hoạt động bề mặt anion và xà phòng

Mô tả ngắn gọn:

Tên tiếng Anh: Natri stearat

Số CAS: 822-16-2

Công thức phân tử: C18H35NaO2

Khối lượng phân tử: 306,45907

Số EINECS: 212-490-5

Điểm nóng chảy 270 °C

Mật độ 1,07 g/cm3

Điều kiện bảo quản: 2-8°C


Chi tiết sản phẩm

Thẻ sản phẩm

Chi tiết sản phẩm

Tên tiếng Anh Natri stearat
Số CAS 822-16-2
Công thức phân tử C18H35NaO2
Trọng lượng phân tử 306.45907
Số EINECS 212-490-5
Điểm nóng chảy 270 °C
Mật độ 1,07 g/cm3
Điều kiện bảo quản 2-8°C
Độ hòa tan Ít tan trong nước và trong etanol (96 phần trăm).
Hình thức Bột
Màu sắc trắng
Độ hòa tan trong nước TAN TRONG NƯỚC LẠNH VÀ NÓNG
Sự ổn định Ổn định, không tương thích với các tác nhân oxy hóa mạnh.

Từ đồng nghĩa

Bonderlube235; flexichemb; prodhygine; stearat esodium; stearic acid, natri muối, hỗn hợp của stearat và palmitic fatty chain; NatriumChemicalbookstearat; Octadecanoic acidsodium salt, stearat acidsodium salt; STEARICAD, NATRI MUỐI, 96%, HỖN HỢP CỦA STEARIC VÀ PALMITIC FATTTY CHAIN

Tính chất hóa học

Natri stearat là bột màu trắng, ít tan trong nước lạnh, tan nhanh trong nước nóng, không kết tinh sau khi làm nguội trong dung dịch xà phòng nóng đậm đặc. Có khả năng nhũ hóa, thẩm thấu và tẩy rửa tuyệt vời, tạo cảm giác nhờn và mùi béo ngậy. Dễ tan trong nước nóng hoặc nước có cồn, dung dịch có tính kiềm do thủy phân.

Ứng dụng

Công dụng chính của natri stearat: chất làm đặc; chất nhũ hóa; chất phân tán; chất kết dính; chất ức chế ăn mòn 1. Chất tẩy rửa: dùng để kiểm soát bọt trong quá trình xả.

2. Chất nhũ hóa hoặc chất phân tán: được sử dụng để nhũ hóa polyme và chống oxy hóa.

3. Chất ức chế ăn mòn: Có tính chất bảo vệ trong màng bao bì cụm.

4. Mỹ phẩm: gel cạo râu, keo dán trong suốt, v.v.

5. Keo dán: dùng làm keo tự nhiên để dán giấy.

Sự miêu tả

Natri stearat là muối natri của axit stearic, còn được gọi là natri octadecate, là một chất hoạt động bề mặt anion thường được sử dụng và là thành phần chính của xà phòng. Nhóm hydrocacboxylic trong phân tử natri stearat là một nhóm kỵ nước, và nhóm cacboxyl là một nhóm ưa nước. Trong nước xà phòng, natri stearat tồn tại dưới dạng micelle. Các micelle có hình cầu và bao gồm nhiều phân tử. Các nhóm kỵ nước hướng vào trong và liên kết với nhau bằng lực Van der Waals, còn các nhóm ưa nước hướng ra ngoài và phân bố trên bề mặt micelle. Các micelle phân tán trong nước, và khi gặp vết dầu không tan trong nước, dầu có thể phân tán thành các hạt dầu mịn. Nhóm kỵ nước của natri stearat hòa tan vào dầu, trong khi nhóm ưa nước lơ lửng trong nước để khử nhiễm. Trong nước cứng, các ion stearat kết hợp với các ion canxi và magiê tạo thành muối canxi và magiê không tan trong nước, làm giảm khả năng tẩy rửa. Ngoài natri stearat, xà phòng còn chứa natri palmitat CH3(CH2)14COONa và muối natri của các axit béo khác (C12-C20).


  • Trước:
  • Kế tiếp:

  • Viết tin nhắn của bạn ở đây và gửi cho chúng tôi